Trong tiếng Anh có từ viết giống hệt nhau nhưng tùy theo cách đọc nó lại có nghĩa hay cách dùng khác nhau. Chúng ta tạm gọi chúng là các “cặp từ sinh đôi”. Hôm nay chúng ta cùng học về những cặp từ vựng này nhé.
Khi phát âm là /beɪs/ có nghĩa là âm thanh trầm, thấp, ví dụ như trong giọng nam trầm. Còn khi phát âm là /bæs/ nó có nghĩa là một loài cá biển.
Ví dụ:
He loves to go fishing bass. He is a famous bass female artist.
Anh ấy thích đi câu cá bass. Anh ấy là một nghệ sĩ giọng nam trầm rất nổi tiếng.
Ví dụ:
The dove dove into the bushes.
Con chim bồ câu lau xuống bụi cây.
Ví dụ:
The insurance was invalid for the invalid.
Bảo hiểm không có hiệu lực với người tàn tật.
Ví dụ:
I led a team to mine minerals and help them to avoid being lead poisoning.
Tôi hướng dẫn một đội khai thác khoáng sản và giúp họ tránh bị nhiễm độc chì.
Ví dụ:
I saw a Polish polish the furniture in your shop yesterday.
Tôi thấy một người Ba Lan đánh bóng đồ gỗ ở cửa hàng của bạn vào ngày hôm qua.
Khi phát âm là /waɪnd/ nó có nghĩa là hành động cuộn, quấn thứ gì đó, khi phát âm là /wɪnd/ nó có nghĩa là gió.
Ví dụ:
The wind made the scarf wind around the tree.
Cơn gió khiến chiếc khăn cuốn vòng quanh cái cây.
Ví dụ:
The bandage was wound around the wound.
Miếng băng gạc được quấn quanh vết thương.
Ví dụ:
He likes reading book and he has read this book for 2 weeks.
Anh ấy rất thích đọc sách và anh ấy đang đọc cuốn sách này được 2 tuần rồi.
Ví dụ:
The soldier decided to desert it in the desert.
Người quân nhân quyết định bỏ lại món đồ trên sa mạc.